Theo quy định Thông tư 28/2014/TT-BNNPTNT hóa chất kháng sinh cấm nhập khẩu sản xuất kinh doanh thức ăn chăn nuôi gồm 22 chất như sau:
TT |
Tên kháng sinh, hóa chất |
1 |
Carbuterol |
2 |
Cimaterol |
3 |
Clenbuterol |
4 |
Chloramphenicol |
5 |
Diethylstilbestrol (DES) |
6 |
Dimetridazole |
7 |
Fenoterol |
8 |
Furazolidon và các dẫn xuất nhóm Nitrofuran |
9 |
Isoxuprin |
10 |
Methyl-testosterone |
11 |
Metronidazole |
12 |
19 Nor-testosterone |
13 |
Ractopamine |
14 |
Salbutamol |
15 |
Terbutaline |
16 |
Stilbenes |
17 |
Trenbolone |
18 |
Zeranol |
19 |
Melamine (Với hàm lượng Melamine trong thức ăn chăn nuôi lớn hơn 2,5 mg/kg) |
20 |
Bacitracin Zn |
21 |
Carbadox |
22 |
Olaquidox |
Ngoài ra, tại Thông tư 42/2015/TT-BNN, Bộ Nông nghiệp cũng bổ sung các chất: Vat Yellow 1, 2, 3, 4 và Auramine vào danh mục kháng sinh cấm nhập khẩu, sản xuất, kinh doanh, dùng trong thức ăn chăn nuôi cho gia súc, gia cầm.
Gần đây nhất, kể từ ngày 01/03/2017, chất Cysteamine sẽ bị cấm nhập khẩu, sử dụng trong thức ăn chăn nuôi, cấm sản xuất, kinh doanh chất Cysteamine dùng trong thức ăn chăn nuôi.
Chi tiết các thông tư vui lỏng tải
Thông tư 28/2014/TT-BNNPTNT, Thông tư 42/2015/TT-BNNPTNT, Thông tư 01/2017/TT-BNNPTNT